QUY CHẾ ĐÀO TẠO CHUYÊN KHOA CẤP I SAU ĐẠI HỌC (Ban hành kèm theo Quyết định số 1636 ngày 25 tháng 5 năm 2001)
QUY CHẾ ĐÀO TẠO
CHUYÊN KHOA
CẤP I SAU ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1636 ngày 25 tháng 5 năm 2001)
CHƯƠNG I
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO
Điều 1. Mục tiêu:
Chuyên khoa cấp I (CKI) là loại hình đào tạo sau đại
học đặc thù của ngành Y tế, áp dụng cho tất cả chuyên ngành lâm sàng và thực
hành nghề nghiệp trong lĩnh vực khoa học sức khoẻ nhằm mục đích đào tạo nhân
lực Y tế có khả năng thực hành trong một chuyên ngành rộng, bổ sung một số kiến
thức khoa học cơ bản và y dược học cơ sở đã học trong đại học để có thể tự học
vươn lên, trở thành các chuyên gia Y tế thực hành chuyên khoa.
Điều 2. Đối tượng
đào tạo:
Tất cả những người đã tốt nghiệp Đại
học các ngành khoa học sức khỏe hệ chính quy hoặc không chính quy, công tác
trong lĩnh vực Y tế ở các cơ sở thực hành lâm sàng, thực hành nghề nghiệp, có
các điều kiện sau đây được học tập CKI:
- Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc
ngành học tương ứng chuyên ngành xin dự thi (đối với các chuyên khoa: Răng Hàm
Mặt, Tai Mũi Họng, Mắt phải có chứng chỉ định hướng chuyên khoa).
- Có thời gian công tác trong chuyên
ngành từ 12 tháng trở lên.
- Tuổi đời không quá 45 đối với nữ và
50 đối với nam.
- Có đủ sức khỏe (theo quy định tại
thông tư liên Bộ Y tế, ĐH-THCN và dạy nghề số 10/TTLB ngày 18/8/1989 và công
văn hướng dẫn 2445/TS ngày 20.5.1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Lý lịch bản thân rõ ràng, hiện không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Các đối tượng ngoài biên chế nhà nước
nếu có nhu cầu học tập phải đóng kinh phí đào tạo theo đúng quy định của Nhà nước.
- Người nước ngoài muốn học CKI tại
Việt Nam, phải có đủ các điều kiện quy định tại điều này và được Bộ Ngoại giao
nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giới thiệu.
Điều 3. Hồ sơ xin dự
tuyển gồm:
- Đơn xin dự thi.
- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học (có
công chứng).
- Công văn cử đi dự thi của cơ quan
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức của địa phương hay cơ sở hành nghề tư nhân.
- Lý lịch có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền quản lý.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ
sở đào tạo.
- Sau khi trúng tuyển phải có quyết
định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền, nếu là người ngoài biên chế nhà nước
phải có xác nhận đủ điều kiện đi học của Ủy ban nhân dân Quận, Huyện nơi đang
hành nghề.
Điều 4. Hình thức
và thời gian đào tạo:
Có 3 hình thức đào tạo CKI:
- Tập trung: học viên tập trung học
tập liên tục tại trường Đại học, thời gian đào tạo 2 năm.
- Tập trung theo chứng chỉ: học viên
tạp trung học tập thành từng đợt theo kế hoạch của cơ sở đào tạo. Thời gian học
tập tương đương 2 năm tập trung và kéo dài từ 3 đến 5 năm.
- Chứng chỉ: Sau khi trúng tuyển học
viên đăng ký học và thi các chứng chỉ của các học phần trong chương trình tại cơ
sở đào tạo. Thời gian học tập từ 4 đến 5 năm. Học viên đăng ký học thực hành
tại một cơ sở thực hành của Trường Đại học được Bộ Y tế công nhận dưới sự hướng
dẫn của giảng viên Trường Đại học và giảng viên kiêm nhiệm.
Nội dung chương trình học tập của các
hình thức đào tạo nói trên là tương đương nhau.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 5. Cơ sở đào
tạo:
Cơ sở đào tạo CKI là các trường đại
học Y Dược có điều kiện sau:
- Có chương trình đào tạo được Bộ Y tế phê duyệt.
- Có đủ đội ngũ giảng viên có học hàm, học vị: Giáo sư,
Phó giáo sư, Tiến sĩ hoặc CKII. Số lượng quy định tối thiểu là 3 giảng viên
chuyên ngành cho mỗi chuyên ngành đào tạo trong đó không quá 1/3 là giảng viên
thỉnh giảng.
Bác sỹ chính, Dược sỹ chính có trình độ chuyên khoa I
và thạc sỹ có thể tham gia giảng dạy với tư cách trợ giảng.
Mỗi giảng viên chuyên ngành phụ trách tối đa 10 học
viên bao gồm các khóa và các hình thức đào tạo.
- Có đủ cơ sở vật chất phục vụ dạy học (phòng thí
nghiệm, phương tiện giảng dạy, thư viện) có giáo trình, sách giáo khoa chuyên
ngành.
- Có ký túc xá cho học viên.
- Có cơ sở thực hành đào tạo CKI đủ trang thiết bị được
Bộ Y tế công nhận.
Điều 6. Thi tuyển:
+ Việc thi tuyển thực hiện theo đúng
các quy định về thi tuyển sinh của Bộ GD-ĐT và Bộ Y tế.
+ Hội đồng tuyển sinh CKI do Hiệu trưởng
cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập.
+ Mỗi năm chỉ tổ chức thi tuyển một
lần theo chỉ tiêu được giao.
+ Môn thi:
- Môn cơ sở.
- Môn chuyên ngành theo ngành
xin học.
Nội dung cụ thể các môn thi
do các cơ sở đào tạo quy định.
Điều 7. Điều kiện
trúng tuyển:
- Điểm các môn thi đều phải đạt từ 5
trở lên (thang điểm 10), nếu số thí sinh đạt lớn hơn số chỉ tiêu đào tạo thì
lấy từ trên xuống đến số thứ tự bằng số chỉ tiêu căn cứ vào tổng điểm hai môn
(làm tròn đến 0,5 điểm). Nếu số thí sinh đạt thấp hơn chỉ tiêu đào tạo cũng
không lấy thêm.
- Các đối tượng ưu tiên được xem xét
trong tuyển chọn theo quy định tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Cơ sở đào tạo báo kết quả thi tuyển,
dự kiến điểm chuẩn đề nghị Bộ Y tế duyệt.
- Hiệu trưởng các trường được Bộ Y tế
ủy quyền, quyết định công nhận trúng tuyển, báo cáo Bộ Y tế.
Điều 8. Chế độ cử
tuyển:
Chế độ cử tuyển đào tạo CKI được thực hiện
theo tinh thần thông tư liên tịch số:
04/2001/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-UBDT&MN ngày 26/02/2001, về việc hướng dẫn
tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển.
- Học viên là cán bộ dân tộc ít người
đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (vùng dân
tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và những vùng khó khăn khác) ít nhất 3 năm.
- Có quyết định cử đi học CKI của UBND
tỉnh theo chế độ cử tuyển.
- Không phải dự thi tuyển nhưng phải
học bổ túc 30 đơn vị học trình về những kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành
cần thiết tại cơ sở đào tạo và sau khi kiểm tra đạt, mới được xét vào học. Trường
Đại học được giao đào tạo đối tượng này phải biên soạn chương trình và tài liệu
trình Bộ Y tế duyệt.
- Sau khi tốt nghiệp, học viên phải
trở về cơ quan cũ (nơi cử đi học) công tác.
Hàng năm UBND các tỉnh gửi nhu cầu đào
tạo CKI theo chế độ cử tuyển về Bộ Y tế để tổng hợp, lập kế hoạch và phân bổ
chỉ tiêu cho từng tỉnh.
Điều 9. Chương
trình đào tạo:
Chương trình đào tạo CKI không ít hơn
100 đơn vị học trình (ĐVHT) theo tỷ lệ: 50% đơn vị học trình lý thuyết 50% đơn
vị học trình thực hành (phải được tiến hành ở các phòng thí nghiệm của trường,
các bệnh viện, viện nghiên cứu hay thực địa).
Cụ thể như sau:
- Các môn chung (triết, tin, ngoại
ngữ) chiếm khoảng 20%.
- Các môn cơ sở và hỗ trợ chiếm khoảng
10%.
- Môn chuyên ngành không ít hơn 60%.
Chương trình chi tiết của mỗi chuyên
ngành do các cơ sở đào tạo xây dựng, thông qua hội đồng khoa học cơ sở, trình
Bộ Y tế phê duyệt.
Điều 10. Đánh giá
môn học / học phần:
- Các môn học có cả lý thuyết và thực
hành: căn cứ vào tỷ lệ từng phần để tổng hợp thành điểm chung.
- Các môn lâm sàng: điểm lý thuyết và
thực hành tính độc lập.
Điểm lý thuyết và thực hành phải đạt
từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10 (làm tròn đến 0,5 điểm).
Học viên có điểm thi hết môn học/học
phần không đạt được dự thi lần hai, nếu vẫn không đạt phải học lại và thi lại
môn học đó với khóa tiếp theo. Học viên có bất kỳ môn nào thilần 3 vãn không
đạt hoặc có số môn phải học lại quá một phần ba tổng số môn học thì phải buộc
thôi học. Kinh phí học lại, do học viên đóng góp theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 11. Thi tốt
nghiệp:
- Điều kiện thi tốt nghiệp: Học viên được
dự thi tốt nghiệp sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo quy định tại điều
9, đạt điểm kết thúc các môn học/học phần quy định tại điều 10 và không vi phạm
kỷ luật trong quá trình học tập.
- Môn thi tốt nghiệp là môn chuyên
ngành bao gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành. Điểm của từng phần được tính độc
lập và đều phải đạt từ 5 điểm trở lên (thang điểm 10).
- Hội đồng thi tốt nghiệp CKI do Hiệu
trưởng các trường được phép đào tạo ra quyết định thành lập.
Chủ tịch hội đồng quyết định nội dung
và hình thức thi tốt nghiệp.
Điều 12. Công nhận
tốt nghiệp:
- Cơ sở đào tạo báo cáo kết quả thi
tốt nghiệp, lập danh sách học viên trình Bộ Y tế duyệt. Hiệu trưởng các trường
đào tạo được Bộ Y tế ủy quyền quyết định công nhận tốt nghiệp, báo cáo Bộ Y tế.
- Học viên tốt nghiệp sẽ được cấp bằng
CKI theo từng chuyên ngành. Bằng CKI do Bộ Y tế thống nhất quản lý và phát hành
trong toàn quốc.
- Hiệu trưởng các trường đào tạo CKI
ký bằng tốt nghiệp.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA HỌC VIÊN
Điều 13. Nhiệm vụ:
- Học viên phải chấp hành đầy đủ các
quy chế, quy định về đào tạo CKI, các quy chế, quy định của cơ sở thực hành và
trường đại học.
- Học viên phải hòan thành kế hoạch
đào tạo đúng thời hạn quy định. Học viên có lý do chính đáng có thể tạm dừng
học tập một lần và được bảo lưu kết quả học tập một năm.
- Học viên múon chuyển chuyên ngành
đào tạo phải được sự đồng ý của cơ sở đào tạo và Bộ Y tế, phải học và thi các
môn học/học phần còn thiếu.
- Học viên thuộc chỉ tiêu ngân sách
nhà nước thì đóng học phí theo quy định. Các học viên khác phải đóng kinh phí
đào tạo.
Điều 14. Quyền lợi:
- Học viên được sử dụng thư viện, các
tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm phục vụ cho học tập.
- Trong thời gian học tập, nếu học
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và các quy định của cơ sở đào tạo, được
xác nhận để cơ quan xét nâng bậc lương theo quy định của Nhà nước. Lương, phụ
cấp và mọi quyền lợi khác của học viên do đơn vị cử đi học giải quyết.
- Học viên ngoài biên chế nhà nước,
sau khi đóng đủ kinh phí đào tạo theo quy định, được hưởng mọi quyền lợi như
những học viên khác.
- Sau khi tốt nghiệp học viên trở lại
công tác tại cơ quan cử đi học, được dự thi nâng ngạch bác sỹ chính, dược sỹ
chính theo quy định của Nhà nước.
- Học viên tốt nghiệp CKI xếp loại
xuất sắc được xem xét học chuyển tiếp CKII, nhưng vẫn phải đủ thời gian thâm
niên quy định của quy chế đào tạo CKII mới được cấp bằng.
Điều 15. Liên thông
các loại hình sau đại học
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có
quy định cụ thể nguyên tắc liên thông chuyển đổi các loại hình đào tạo CKI,
thạc sỹ trong lĩnh vực y tế.
CHƯƠNG IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIẢNG VIÊN
Điều 16. Nhiệm vụ:
- Giảng viên có nhiệm vụ tham gia xây
dựng kế hoạch, chương trình giảng dạy và biên soạn bài giảng theo nhiệm vụ được
phân công.
- Hướng dẫn, theo dõi và giứp đỡ học
viên học tập đảm bảo đúng kế hoạch và chất lượng đào tạo.
Điều 17. Quyền lợi:
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có
văn bản quy định quyền lợi tương đương của các giảng viên sau đại học (CKI,
CKII, BSNTBV, thạc sỹ và tiến sỹ) thuộc lĩnh vực y tế.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều 18. Trách nhiệm
của trường đại học:
- Các trườn đại học có đủ điều kiện
đào tạo CKI quy định tại điều 5 đăng ký mã số đào tạo theo quy định mở mã ngành
đào tạo mới. Trong vòng 45 ngày kể từ khi nhận được đăng ký của cơ sở, Bộ Y tế
sẽ tổ chức thẩm định và giao nhiệm vụ đào tạo.
- Trường đại học được giao nhiệm vụ
đào tạo CKI quản lý toàn bộ quá trình đào tạo theo quy chế.
- Trường đại học có trách nhiệm kết
hợp với viện/bệnh viện thực hành trong quá trình đào tạo đảm bảo việc thực hành
cho học viên chuyên khoa.
Điều 19. Trách nhiệm
của viện/bệnh viện thực hành:
- Các viện, bệnh viện, cơ sở y tế được
trường đại học đề nghị là cơ sở thực hành và được Bộ Y tế công nhận, có trách
nhiệm cùng tham gia đào tạo với trường đại học đảm bảo kế hoạch nhiệm vụ được
phân công.
- Các viện/bệnh viện khác có thể là cơ
quan phối hợp với trường đại học trong việc giảng dạy chuyên môn cho học viên
chuyên khoa khi được yêu cầu.
Điều 20. Kinh phí
đào tạo:
- Các trường đại học đào tạo CKI được
phép quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo CKI và các nguồn thu khác theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Các trường đại học và các viện, bệnh
viện tham gia đào tạo CKI được Bộ Y tế ưu tiên xem xét đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất phục vụ đào tạo.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng:
- Giảng viên có thành tích đào tạo CKI
đạt chất lượng cao được cơ sở đào tạo hoặc Bộ Y tế khen thưởng.
- Học viên có thành tích học tập xuất
sắc được cơ sở đào tạo hoặc Bộ Y tế khen thưởng.
- Cơ sở đào tạo có thành tích trong
đào tạo được Bộ Y tế khen thưởng.
Điều 22. Xử lý vi
phạm:
Cá nhân hoặc cơ sở đào tạo vi phạm quy
chế này, tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23:
Bộ Y tế quản lý thống nhất việc đào
tạo CKI, giám sát tuyển sinh, quá trình đào tạo và đánh giá các khóa học.
Các trường đại học căn cứ vào quy chế
này có thể cụ thể hóa bằng một số quy định nhưng không được trái với quy chế
này và phải được Bộ Y tế phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 24:
Quy chế đào tạo CKI được thực hiện
trong toàn quốc kể từ ngày quyết định ban hành có hiệu lực. Các quy chế, quy
định trước đây trái với quy chế này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc các đơn vị báo cáo bằng văn bản với Bộ Y tế để xem xét, giải
quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
LÊ
NGỌC TRỌNG