Quyết định về việc ban hành quy định thi kết thúc học phần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
BỘ Y TẾ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 1648 /QĐ-
ĐHYDCT
|
Cần Thơ, ngày 24 tháng 12 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế thi kết thúc
học phần
tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN
THƠ
-
Căn cứ QĐ số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc ban
hành Điều lệ Trường Đại học;
-
Căn cứ QĐ số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy;
-
Căn cứ QĐ số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13/8/2007 về việc ban hành Quy chế Học
sinh, sinh viên các Trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy;
-
Căn cứ QĐ số 36/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
26/7/2007 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hình thức Vừa làm vừa học;
-
Căn cứ QĐ số 2747/QĐ-BYT ngày 24/7/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ;
- Theo đề
nghị của Trưởng Trung tâm Khảo thí,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi kết thúc học
phần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. (Các quy định
trước đây được bãi bỏ)
Điều 3. Các ông (Bà) Trưởng phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Đào
tạo Đại học, Trung tâm Khảo thí, Công tác sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan, liên kết đào tạo chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như Điều 3, đăng website,
bảng thông báo SV
- Lưu HCTH, TTKT.
GS.TS
Phạm Văn Lình
QUY CHẾ
THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1648 / QĐ-ĐHYDCT
Ngày 24 /12 / 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. TỔ CHỨC KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN:
- Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ
thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho sinh viên (SV) không tham
dự kỳ thi chính hoặc có điểm học phần kỳ thi chính (lần 1) dưới 5.
- Kỳ thi phụ được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi
chính;
- Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số
đơn vị học trình hoặc tín chỉ của học phần đó và được tính ít nhất nửa ngày cho
mỗi đơn vị học trình hoặc tín chỉ.
1.2. ĐIỀU KIỆN, SỐ LẦN ĐƯỢC DỰ THI KẾT THÚC
HỌC PHẦN:
SV được dự thi kết thúc học phần nếu đạt các điều kiện sau:
- SV phải tham dự ít nhất 75 % số tiết học lý thuyết và 100%
số tiết học thực tập theo quy định
cho từng học phần mới được dự thi kết thúc học phần;
- Làm đầy đủ các bài thực hành, bài tập, tiểu luận, bài tập lớn,
thiết kế đồ án.
- SV
được phép thi 2 lần cho mỗi học phần. Trường hợp SV vắng mặt không có lý do
trong kỳ thi chính, SV phải nhận điểm 0 (điểm lần 1) và được phép thi lần 2 ở
kỳ thi phụ. Trường hợp SV vắng mặt có lý do chính đáng trong kỳ thi chính
(Trưởng phòng Đào tạo đại học đồng ý), SV được dự thi ở kỳ thi phụ và được tính
điểm lần 1;
- Trong trường hợp cả hai kỳ thi chính và phụ mà điểm học
phần vẫn chưa đạt thì SV phải đăng
ký học lại học phần này với số lần được dự thi theo quy định như đối với một
học phần mới.
Chương II
ĐỀ THI – HÌNH THỨC THI; BẢO MẬT ĐỀ THI; QUI TRÌNH COI THI
CHẤM THI - CÔNG BỐ KẾT QUẢ THI VÀ LƯU GIỮ BÀI THI
2.1.
ĐỀ THI - HÌNH THỨC THI:
- Đề thi phải phù hợp
với nội dung đã quy định trong chương trình đào tạo;
- Đề thi có thể ở hai
dạng: tự luận hoặc trắc nghiệm. Không nên dùng cả hai hình thức tự luận và trắc
nghiệm trong cùng một đề thi, nếu có thì phải chia thành hai phần riêng biệt và
quy định thời gian thi cho từng phần thi;
- Đề thi phải được định
dạng theo mẫu đã được Trung tâm Khảo thí ban hành và đăng tải trên Website
Trường tại địa chỉ http://ctump.edu.vn;
- Sau khi hoàn thành
biên soạn đề thi, in 1 bộ đề thi gốc, cán bộ ra đề và trưởng bộ môn quản lý môn
học phải ký xác nhận ở cuối bản đề thi gốc.
2.1.1.
Đề thi tự luận:
Căn cứ vào số đơn vị học trình (ĐVHT) hoặc tín chỉ của môn
học, giảng viên (GV) ra số câu hỏi tương ứng, mỗi ĐVHT hoặc tín chỉ
ra ít nhất 1 câu hỏi. Các câu hỏi trong một đề thi phải bao quát được phần lớn
các kiến thức và kỹ năng cơ bản của học phần, thời gian làm bài từ 60 phút đến
120 phút cho một đề thi.
2.1.2.
Đề thi trắc nghiệm:
Đề thi trắc nghiệm phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
-
Loại câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn (số lựa chọn ít nhất là 4), số lựa chọn của mỗi câu
hỏi trong toàn bộ hệ thống câu hỏi của đề thi phải giống nhau;
-
Căn cứ vào số ĐVHT hoặc
tín chỉ GV ra số câu hỏi tương ứng, mỗi ĐVHT hay tín chỉ ra ít nhất 15 câu, một
đề thi có ít nhất 60 câu hỏi và tối đa không được quá 100 câu;
-
Đề thi chạy trạm thiết
kế 5 hoặc 7 trạm, thời gian làm bài mỗi trạm bằng nhau (Theo mẫu đăng trên
website);
-
Thời gian làm bài tùy
thuộc độ khó và độ dài của câu hỏi thi;
-
Nội dung đề thi phải
đảm bảo khoa học, chính xác và bao quát được toàn bộ nội dung chương trình học,
đánh giá đúng và khách quan trình độ của SV;
2.1.3.
Đề thi vấn đáp:
Số câu hỏi vấn đáp của một học phần hay tín chỉ tương đương
với số câu hỏi quy định ở phần trên, mỗi câu hỏi vấn đáp có phiếu trả lời riêng
ghi rõ điểm từng phần (theo đáp án chi tiết), để khi hỏi giảng viên ghi tên của
SV lên phiếu trả lời và chỉ việc đánh dấu hoặc cho điểm tương ứng và cuối cùng
cộng điểm trên phiếu cho từng cho SV
(bảng kiểm). Việc hỏi thêm chỉ làm rõ
hơn nội dung cần hỏi trong câu hỏi mà SV đã bốc thăm được.
2.1.4.
Đề thi thực hành:
Ngoài đề thi, cán bộ ra đề phải có bản hướng dẫn cho bộ
phận tổ chức thi về cách tổ chức thi (chuẩn bị dụng cụ thiết bị, thu bài…).
2.2.
BẢO MẬT ĐỀ THI:
Biên soạn, duyệt, quản lý, sao in và sử dụng đề thi cần
thực hiện theo chế độ quản lý tài liệu mật. Đề thi được bảo quản theo chế độ
quản lý tài liệu mật, không được phép mang ra khỏi cơ quan, phòng làm việc, đề
thi phải được cất giữ vào tủ hoặc két có khóa an toàn.
2.2.1.
Biên soạn đề thi: Khi biên soạn cần chú ý
các điểm sau đây:
-
Đề thi phải đánh máy
rõ ràng và phải đánh số trang (trang số/ tổng số trang);
-
Sau khi biên soạn xong
cần sử dụng mật mã (password) để bảo mật đề thi;
-
Phải ghi đầy đủ các
thông tin bên ngoài túi đựng đề thi và niêm phong cẩn mật.
2.2.2.
Duyệt đề thi :
-
Người có trách nhiệm
duyệt đề phải xem kỹ nội dung, hình thức của đề thi có đảm bảo yêu cầu không,
nếu có sửa chữa thì phải gặp riêng người biên soạn đề thi trao đổi để hoàn chỉnh
đề thi;
-
Đề thi đã được duyệt
phải bỏ vào túi niêm phong lại; Mỗi túi đề thi phải dán ít nhất 1 nhãn niêm
phong vào chính giữa miệng túi.
2.2.3.
Nộp đề thi về Trung tâm Khảo thí:
-
Cán bộ ra đề phải gửi
cho Trưởng hoặc Phó chủ nhiệm bộ môn ký duyệt đề thi và nộp cho Trung tâm Khảo
thí đúng theo lịch photo;
-
Trưởng bộ môn và cán
bộ ra đề cùng chịu trách nhiệm trong trường hợp đề thi nộp trễ hoặc có sai sót
về nội dung đề thi;
-
Khi bàn giao đề thi
cho Trung tâm Khảo thí phải có ký nhận với người có trách nhiệm nhận đề thi và
phải ghi rõ số lượng đề thi bàn giao, thời gian bàn giao.
2.2.4.
Sao in đề thi :
-
Cán bộ được phân công
sao in đề thi là những người không có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột) dự thi;
-
Trước khi sao in phải
có kế hoạch in sao cho từng đợt thi, buổi thi, môn thi, số lượng đề cần được
nhân bản;
-
Đề thi được phép mở
niêm phong để nhân bản khi có mặt ít nhất 2 cán bộ (01 của trong Trung tâm Khảo
thí và 1 cán bộ đại diện của bộ môn quản lý môn thi hoặc cán bộ được ủy quyền);
-
Khi mở đề thi nếu phát
hiện có bất thường phải lập biên bản ghi lại hiện trạng bảo mật của từng đề thi
và các sai sót khác (nếu có);
-
Khi in xong đề thi cán
bộ in sao đóng gói từng túi đựng đề thi và phải ghi đầy đủ các thông tin bên
ngoài túi đựng đề thi, thực hiện chế độ niêm phong túi đựng đề thi một cách bảo
mật;
-
Việc sao in đề thi do
Trung tâm Khảo thí phụ trách, phải đảm bảo rõ ràng, đủ số lượng, không để nhầm
lẫn. Khi sao in phải che bỏ phần họ và tên giảng viên ra đề và duyệt đề;
-
Khi sao in xong phải
kiểm tra lại và hủy ngay bản hỏng, thừa vv…;
-
Phải ghi đầy đủ thông
tin bên ngoài túi đề thi và niêm phong cẩn mật.
2.2.5.
Sử dụng đề thi:
Khi đề thi được bàn giao đến cán bộ coi thi thì nhiệm vụ
bảo mật do cán bộ coi thi chịu trách nhiệm. Đề thi được mở để phát cho thí sinh
theo đúng thời gian qui định của mỗi kỳ thi, nếu phát hiện có gì sai sót trong
khi thi thì phản ảnh ngay với lãnh đạo Trung tâm Khảo thí để giải quyết.
2.3.
QUI TRÌNH COI THI:
2.3.1. Qui trình coi thi thường:
- CBCT phải có mặt tại
phòng thi 15 phút trước giờ thi;
- CBCT1 đến nhận túi đề
thi tại phòng giảng viên;
- CBCT1 gửi cho lớp
trưởng hoặc trưởng nhóm danh sách thi để sinh viên ký tên bên ngoài phòng thi;
- CBCT1 đánh số báo danh
(nếu phòng thi chưa dán số báo danh);
- CBCT khác ký tên vào
giấy thi và giấy nháp;
- Xáo trộn bộ số thứ tự
vào phòng thi;
- Cho SV xếp hàng trước
cửa phòng thi;
- CBCT1 phát số thứ tự
vào phòng thi, CBCT khác kiểm tra các vật dụng SV, mang vào phòng thi, hướng
dẫn SV
ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không để SV
mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định về
trách nhiệm của SV trong kỳ thi của Quy chế này, sử dụng bảng tên SV để nhận
diện SV;
- Sau khi hoàn tất xong
việc ổn định chỗ ngồi cho SV, CBCT bắt đầu phát giấy thi và giấy nháp.
Hướng dẫn và kiểm tra SV gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền
đầy đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
- Kiểm tra danh sách chữ
ký của SV;
- Mở đề thi: CBCT tiến
hành lập biên bản mở đề, cho SV ký xác nhận vào biên bản mở đề thi, CBCT 1 mở
đề thi; 1 CBCT giám sát và giữ trật tự, các CBCT còn lại phát đề thi;
- Khi SV bắt đầu làm
bài, CBCT1 bắt đầu tính giờ làm bài, lập biểu đồ thời gian lên bảng. Ký vào tất
cả giấy thi, giấy nháp của SV. CBCT khác bao quát chung. Trong giờ làm bài, một
nửa CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, phân nửa kia bao quát từ cuối
phòng đến đầu phòng thi cho đến hết giờ thi. CBCT không đứng gần SV khi họ làm
bài. Khi SV hỏi điều gì, CBCT chỉ được
trả lời công khai trong phạm vi quy định. Cả hai CBCT phải ký vào tất cả các tờ
giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho SV;
- Chỉ cho SV ra
khỏi phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau khi sinh viên đã nộp bài làm và đề thi. Nếu có SV bị đau ốm
bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng
thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Trung
tâm Khảo thí giải quyết;
-
Nếu có SV vi phạm kỷ
luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định;
-
Mười lăm phút trước
khi hết giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho SV biết;
-
Khi hết giờ làm bài
CBCT1 yêu cầu SV ngừng làm bài và thu
bài tất cả SV, kể cả SV đã bị thi hành kỷ luật. CBCT còn
lại duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi kiểm, đếm
bài thi đủ số lượng mới cho phép SV rời phòng thi;
-
Các biên bản xử lý kỷ
luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của
SV. CBCT1 trực tiếp mang túi bài thi bàn giao cho TT Khảo thí ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải
được kiểm tra công khai và đối chiếu số
bài và số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi SV và các biên bản xử lý kỷ
luật cùng tang vật (nếu có).
2.3.2. Qui trình coi thi chạy trạm:
- CBCT phải có mặt tại
phòng thi 30 phút trước giờ thi;
- CBCT1 đến nhận túi đề
thi tại Phòng Giảng viên;
- CBCT1 gửi cho lớp
trưởng hoặc trưởng nhóm danh sách thi để sinh viên ký tên bên ngoài phòng thi;
-
CBCT phân bố và dán đề
thi trên bàn;
-
Vẽ mũi tên hướng dẫn
cách di chuyển trạm trên bàn thi;
-
CBCT khác ký tên vào
giấy thi và giấy nháp;
-
Trộn bộ số thứ tự vào
phòng thi;
-
Cho sinh viên xếp hàng
trước cửa phòng thi;
-
CBCT1 phát số thứ tự
vào phòng thi, CBCT khác kiểm tra các vật dụng SV, mang vào phòng thi, hướng
dẫn SV
ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không để SV
mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định về
trách nhiệm của SV trong kỳ thi của Quy chế này, sử dụng bảng tên SV để nhận
diện SV;
-
Kiểm tra danh sách chữ
ký của SV;
-
Sau khi hoàn tất xong
việc ổn định chỗ ngồi cho SV, CBCT1
hướng dẫn qui trình thi, cách ghi và tô mã số SV, mã đề thi, số thứ tự thi
trước khi làm bài;
-
Mở máy tính và máy
chiếu LCD, cài đặt đồng hồ tính giờ cho
mỗi trạm;
-
Trong giờ làm bài, một
nửa CBCT đứng ở phía trên quan sát từ dãy bàn đầu tiên đến giữa phòng thi. Phân
nửa kia đứng ở giữa phòng thi bao quát từ giữa đến cuối phòng thi cho đến hết
giờ thi. CBCT không đứng gần SV khi họ làm bài. Khi SV hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công
khai trong phạm vi quy định;
-
Nếu có SV bị đau ốm
bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng
thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Trung
tâm Khảo thí giải quyết;
-
Nếu có SV vi phạm kỷ
luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định;
-
Khi hết giờ làm bài
CBCT1 yêu cầu SV ngừng làm bài và cho
thu bài tất cả SV, kể cả SV đã bị thi hành kỷ luật (thu theo cùng mã đề). CBCT còn lại duy
trì trật tự và kỷ luật phòng thi. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi kiểm, đếm
bài thi đủ số lượng mới cho phép SV rời phòng thi;
-
CBCT tiến hành kiểm
tra đề thi và thu đề thi (theo mã đề);
-
Các biên bản xử lý kỷ
luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của
SV. CBCT1 trực tiếp mang túi bài thi bàn giao cho TT Khảo thí ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải
được kiểm tra công khai và đối chiếu số
bài và số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi SV và các biên bản xử lý kỷ
luật cùng tang vật (nếu có).
2.4.
CHẤM THI - CÔNG BỐ KẾT QUẢ:
2.4.1.
Chấm thi tay:
- Bài thi của SV được nộp
về TT Khảo thí để tiến hành xử lý theo quy định: kiểm đếm, đánh số phách, cắt
phách, bảo mật phách;
- Việc chấm thi kết thúc
các học phần sẽ do bộ môn phân công ít nhất 2 cán bộ đến TT Khảo thí chấm thi.
Việc chấm thi được thực hiện theo qui trình sau đây:
o
Mỗi bài thi được 2 GV
chấm độc lập.
o
Mỗi GV chấm trực tiếp
và ghi điểm vào một lề của bài thi hoặc dùng bút khác màu để chấm.
o
Điểm chấm của bài thi
theo thang điểm 10 sau khi được sự thống nhất giữa 2 GV.
o
Nếu giữa 2 GV không có
sự thống nhất về điểm sẽ trình lại cho Trưởng Bộ môn xem xét quyết định điểm
cuối cùng.
2.4.2. Chấm thi bằng máy
- Sau khi thi xong (chậm
nhất là 3 ngày) bộ môn gửi file đáp án dưới dạng Excel (theo mẫu trên trang web
của trường) và thang điểm (qui đổi từ số câu đúng sang điểm thi) cho TT Khảo
thí;
-
TT Khảo thí sẽ scan
bài thi, tiến hành chấm thi và gửi kết quả dưới dạng số câu đúng và điểm thi
(bảng in có chữ ký của CB chấm thi, file Excel hoặc PDF) cho bộ môn trong vòng
5 ngày sau khi thi;
- Bộ môn ghi điểm vào
danh sách có chữ ký của SV dự thi.
2.4.3. Quy trình ghi điểm, kiểm tra và nhập
điểm vào hệ thống quản lý:
- Bước 1: Điểm thi kết
thúc học phần được CB bộ môn ghi từ bài thi của SV (nếu chấm tay) hoặc từ file
điểm thi (nếu chấm máy) vào một bảng điểm gốc có chữ ký của SV dự thi;
- Bước 2: Hai cán bộ của
bộ môn cùng kiểm tra, đối chiếu điểm số giữa bài thi và bảng điểm gốc của SV,
nếu đã chính xác thì cùng ký xác nhận vào bản điểm gốc;
- Bước 3: Bảng điểm gốc
được chuyển đến Phòng Đào tạo Đại học để lưu trữ trong hệ thống quản lý bằng
máy tính và công bố cho SV. Việc kiểm tra, đối chiếu điểm số từ bảng điểm gốc
và bảng điểm in ra từ hệ thống máy tính do Phòng Đào tạo Đại học chịu trách
nhiệm thực hiện;
- Trong quá trình ghi điểm nếu có sửa chữa CB ghi điểm phải ký tên xác nhận
cạnh vị trí sửa;
- Sau khi lên điểm thi, nếu có thay đổi (do SV phúc khảo), bộ môn phải làm
phiếu điều chỉnh điểm (theo mẫu), có xác nhận của CB chấm thi, TT Khảo thí và
chuyển cho Phòng Đào tạo Đại học điều chỉnh điểm cho SV;
- Nếu chấm thi bằng máy: Các
bảng điểm gốc phải có đầy đủ 02 chữ ký: 01 của cán bộ chấm thi (TT Khảo thí) và
một chữ ký của đại diện bộ môn;
Sau khi có điểm thi, TT Khảo thí sẽ gửi file kết quả điểm dưới
dạng Excel cho Phòng Đào tạo Đại học và bộ môn lưu trữ;
-
Điểm thi được Phòng
Đào tạo Đại học công bố cho SV trong vòng 1 tuần kể từ ngày thi.
2.4.4. Xem lại kết
quả chấm thi (phúc khảo):
Trong vòng 3 ngày sau khi công bố kết quả thi, SV muốn xem
lại kết quả chấm thi, phải thực hiện theo qui trình sau:
o
SV tự liên hệ với
Thầy, Cô bộ môn cần phúc khảo, nếu được bộ môn đồng ý;
o SV làm đơn gửi cho TT
Khảo thí (ghi rõ Họ và tên, lớp, Mã số SV, môn thi, ngày thi, phòng thi, số
điểm được công bố);
o Trong vòng 1 tuần sau
khi nhận đơn phúc khảo, Thầy, Cô bộ môn sẽ đến TT Khảo thí để xem lại bài thi;
o TT Khảo thí sẽ thông
báo kết quả phúc khảo cho SV trong vòng 3 ngày tính từ khi có kết quả chấm lại
từ bộ môn.
2.5. LƯU TRỮ BÀI THI:
-
Thời gian lưu giữ bài
thi của SV là 02 (hai) năm kể từ ngày thi. Lưu giữ file ảnh và kết quả chấm thi
bằng máy cho đến khi SV tốt nghiệp;
-
Trong túi bài thi lưu
giữ bao gồm: Bài thi, các biên bản liên quan, đề thi, đáp án và thang điểm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
3.1. Trách nhiệm của Phòng Đào tạo Đại học:
- Phòng Đào tạo Đại học sẽ chuyển cho Trung tâm Khảo thí lịch
thi; Danh sách SV đủ điều kiện tham gia dự thi; Bố trí phòng thi và số lượng
cán bộ coi thi ít nhất 4 tuần trước khi thi;
- Thông báo đến Khoa hoặc Bộ môn phụ trách giảng dạy các môn
thi để tiến hành ra đề, gửi đề và lập danh sách đề cử cán bộ coi thi gửi về cho
Trung tâm Khảo thí;
- Sắp xếp bàn ghế các phòng thi;
- Nhập và lưu trữ điểm trên máy tính; Công bố điểm cho SV;
- Kiểm tra đối chiếu giữa bảng điểm gốc và điểm công bố cho
SV.
3.2.
Trách nhiệm của Trung tâm Khảo thí:
- Tiếp nhận lịch thi và danh sách SV thi từ Phòng Đào tạo đại
học;
- Lập danh sách
phân công cán bộ coi thi chi tiết
cho từng phòng thi và trình Ban giám hiệu ra quyết định. Mỗi phòng thi phải có
ít nhất 2 CB coi thi. Ngoài CB coi thi có thể có thêm CB giám sát và thanh tra
của trường;
- Lên lịch sao in đề thi cho từng môn thi và gửi về cho Khoa,
Bộ môn, chậm nhất 2 tuần trước khi thi;
- Lưu giữ và bảo mật đề thi cho đến ngày thi chính thức;
- Tổ chức kỳ thi;
- Chi trả tiền đề thi, tiền chấm thi và tiền cho cán bộ coi
thi;
- Nhận và xử lý bài thi trước khi chấm;
- Làm phách sau mỗi buổi thi, giao bài kịp thời cho CB chấm
thi và triệu tập cán bộ chấm thi;
- Xử lý bài thi sau khi chấm: ráp phách, lên bảng điểm gốc,
kiểm tra đối chiếu điểm số giữa bài thi và bảng điểm gốc;
- Chuẩn bị văn phòng phẩm phục vụ cho công tác chấm thi và
sao in đề thi.
3.3. Trách nhiệm của Khoa, Bộ môn:
- Bộ môn chịu trách nhiệm xem xét điều kiện dự thi theo qui
chế và gửi danh sách SV bị cấm thi cho Phòng Đào tạo Đại học và Trung tâm Khảo
thí ít nhất 1 tuần trước khi thi môn học đó;
- Thông báo cho Phòng Đào tạo Đại học và Trung tâm Khảo thí
hình thức thi (thi chạy trạm) ít nhất 4 tuần trước khi thi, để chuẩn bị và sắp
xếp phòng thi thích hợp;
- Ra đề thi, nộp đề thi về Trung tâm Khảo thí theo đúng mẫu
và đúng lịch sao in đề thi (mẫu đề thi
đăng trên website của nhà trường);
- Cử người đến Trung tâm Khảo thí để giám sát và hỗ trợ photo
đề thi. Trong trường hợp không thể trực tiếp tham gia thì phải có ủy quyền;
- Cử cán bộ coi thi, chấm thi đúng thành phần và số lượng
theo yêu cầu của Phòng Đào tạo Đại học;
- Phối hợp với Trung tâm Khảo thí trong tất cả công tác tổ
chức thi và xử lý sự cố (nếu có);
- Chấm thi và trả bài thi đúng thời hạn (chậm nhất là 1 tuần sau khi thi môn đó).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CB COI THI VÀ CB GIÁM SÁT
PHÒNG THI
4.1. Cán bộ coi thi (CBCT):
-
Tuyệt đối không được
sử dụng điện thoại di động trong phòng thi. (hạn
chế tối đa ra ngoài nghe điện thoại );
-
Không được hút thuốc
trong phòng thi;
-
Không được uống bia (rượu)
trước khi đến phòng thi và trong lúc coi thi;
-
Không được giúp đỡ SV
làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào;
-
Không được rời khỏi
phòng thi trong lúc làm nhiệm vụ, nếu có việc khẩn cấp phải báo cho CB giám sát và nhờ người thay thế coi
thi;
-
Không được làm việc
riêng và thường xuyên quan sát phòng thi.
4.2. Cán bộ giám sát phòng thi (CBGS):
-
Có mặt trước phòng thi
(giống như CBCT);
-
Thường xuyên giám sát
việc thực hiện quy chế thi của cán bộ coi thi và SV;
-
Kiểm tra và nhắc nhở
CBCT thu giữ các tài liệu và phương tiện
kỹ thuật do SV mang trái phép vào phòng
thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với CBCT và SV vi phạm quy chế;
-
Báo ngay cho TT Khảo
thí nếu thiếu CBCT để điều động người thay thế;
-
Ghi đầy đủ vào sổ giám
sát và gửi cho Trung tâm khảo thí sau mỗi buổi thi;
-
Báo cho TT Khảo thí
những trường hợp khó khăn trong quá trình giám sát thi.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA SV TRONG KỲ THI
-
Thường xuyên theo dõi
và cập nhật lịch thi từ Phòng Đào tạo Đại học (trang web của trường) và chấp
hành tốt quy chế thi;
-
SV phải có mặt tại
phòng thi 15 phút trước khi thi để ký tên và làm các thủ tục dự thi; SV đến
chậm quá 15 phút sau khi đã mở đề thi không được dự thi;
-
Mang bảng tên trước khi
vào phòng thi;
-
Chỉ được mang vào
phòng thi bút, tẩy, thước kẻ, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn
thảo được văn bản;
-
Không được hút thuốc
trong phòng thi;
-
Không được uống bia (rượu)
trước khi đến phòng thi;
-
Không được mang điện
thoại di động vào phòng thi;
-
Không được mang vào
phòng thi bút xoá, tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương
tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông
tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác;
-
Phải giữ trật tự
trước, trong và sau khi thi xong;
-
Xếp hàng và nhận số
thứ tự vào phòng thi;
-
Trước khi làm bài thi
phải ghi đầy đủ mã số SV, mã đề thi, số
báo danh (số thứ tự thi) vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký
tên vào giấy thi;
-
Bài làm phải viết rõ
ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng;
-
Nghiêm cấm làm
bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì
(trừ hình tròn vẽ bằng com pa được dùng bút chì). Các phần viết hỏng phải dùng
thước gạch chéo, không dùng bút xoá;
-
Phải bảo vệ bài làm
của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của SV khác,
không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài;
-
Nếu cần hỏi CBCT điều
gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi;
-
Trường hợp ốm đau bất
thường phải báo cáo để CBCT xử lý;
-
Khi hết giờ thi phải
ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, SV cũng phải nộp giấy
thi. Khi nộp bài, SV phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp;
-
SV chỉ được ra khỏi
phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài (thi
thường) và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi, trừ trường
hợp ốm đau cần cấp cứu do cán bộ giám sát phòng thi quyết định;
-
SV tự ý không nộp bài
thi coi như bỏ thi.
Đối với thi chạy trạm
- Tuân thủ đúng qui định về thi chạy trạm; Di chuyển đúng giờ
và vị trí;
- Không được lấy đề thi dán trên bàn;
- Nghiêm
cấm mọi hành vi tạo dấu hiệu (làm dấu, ghi ký
hiệu, viết, vẽ) trên đề thi;
- Thông báo cho CBCT kịp thời khi phát hiện các dấu
hiệu đánh dấu lên bài thi khi chuyển trạm. Nếu sv không báo, và bị SV tiếp theo
phát hiện, tùy giám định của CBCT mà xử lý khiển trách SV đó hoặc các SV trạm
trước;
- Nếu CBCT phát hiện trên đề thi có đánh dấu vào cuối
buổi thi, thì toàn bộ SV của vòng thi đó sẽ bị xử lý theo qui định, TT Khảo thí
và Cán bộ chấm thi của môn đó sẽ lập biên bản và xử lý theo qui định.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
6.1. ĐỐI VỚI CÁN BỘ:
Cán bộ tham gia công
tác tổ chức thi có hành vi vi phạm quy
chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ
chứng cứ, tùy theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy
định tại Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ để xử lý kỷ luật; Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày
11/4/2005 của Thủ tướng chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo
dục, theo các hình thức sau đây:
6.1.1. Khiển trách:
Đối với những cán bộ vi phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành
nhiệm vụ như: trễ giờ, không mang bảng tên, có rượu, bia...
6.1.2. Cảnh cáo:
-
Đối với những cán bộ
vi phạm một trong các lỗi sau đây: để cho SV tự do quay cóp, mang và sử dụng
tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm... tại
phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi phát hiện và lập biên bản;
-
Chấm thi hoặc cộng
điểm bài thi có nhiều sai sót;
-
Ra đề thi vượt quá
phạm vi chương trình giảng dạy.
6.1.3. Chuyển công tác:
Tuỳ theo mức độ vi
phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác
khác đối với cán bộ vi phạm một trong
các lỗi sau đây: ra đề thi sai; làm mất bài thi; trực tiếp giải bài rồi hướng
dẫn cho SV lúc đang thi;
lấy bài thi của SV làm được giao cho SV
khác; gian lận khi chấm
thi, cho điểm không đúng quy định,
vượt khung hoặc hạ điểm của SV.
6.1.4. Buộc thôi việc:
-
Đối với cán bộ
có một trong các hành vi sai phạm sau đây: Đưa đề thi ra ngoài khu vực
thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi; làm lộ đề thi, làm lộ số phách bài thi; sửa chữa, thêm, bớt vào
bài làm của SV; sửa điểm trên bài thi,
trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng
điểm; đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của SV;
-
Những cán bộ không
tham gia công tác tổ chức thi nhưng nếu
có các hành động tiêu cực như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra ngoài phòng thi và đưa bài giải vào cho SV, gây rối làm mất
trất tự tại khu vực thi.
6.2. ĐỐI VỚI SINH VIÊN:
6.2.1. Khiển trách:
Áp dụng đối với những SV
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Nhìn bài bạn, trao đổi với bạn;
- Làm mất trật tự trước, trong và sau khi thi xong;
- SV bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số
điểm thi của môn đó;
- Hình thức kỷ luật khiển trách do CBCT lập biên bản và ghi
rõ hình thức kỷ luật.
6.2.2. Cảnh cáo:
Đối với những SV vi phạm một trong các lỗi sau đây:
-
Đã bị khiển trách một
lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm;
-
Trao đổi bài làm hoặc
giấy nháp cho bạn;
-
Chép bài của người
khác;
SV bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50 % số điểm
thi của môn đó;
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT lập biên bản, thu tang
vật và ghi rõ hình thức kỷ luật.
6.2.3. Đình chỉ thi:
Áp dụng đối với SV
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
-
Đã bị cảnh cáo một lần
nhưng trong giờ thi
môn đó vẫn
tiếp tục vi
phạm;
-
Mang vào
phòng thi tài
liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát,
truyền tin, ghi âm, các thiết bị có thể lợi dụng để làm bài thi;
-
Mang vào phòng thi các
vật dụng nguy hại như: vũ khí, chất nổ,
chất gây cháy;
-
Đưa đề thi
ra ngoài khu
vực thi, nhận
bài giải từ
ngoài vào phòng
thi;
-
Viết vẽ những nội
dung không liên quan đến bài thi trên tờ giấy làm bài;
-
Viết, vẽ hoặc đánh dấu trên đề thi chạy trạm;
-
Có hành động gây gổ,
đe dọa cán bộ coi thi hoặc các SV khác trong phòng thi;
-
Làm mất trật tự trong
thời gian thi;
SV bị đình chỉ thi môn nào sẽ bị điểm 0 của môn đó. Phải ra
khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định đình chỉ thi, phải nộp bài làm, giấy
nháp và đề thi cho CBCT và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian thi
môn đó;
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do CBCT lập biên bản, thu tang
vật và ghi rõ hình thức kỷ luật.
6.2.4. Buộc thôi học:
Đối với SV
có một trong các hành vi sai phạm sau đây: Thi hộ cho người khác hoặc nhờ người
khác thi hộ;
Thời gian
đình chỉ học 1 năm kể từ khi có quyết định;
Hình thức
kỷ luật buộc thôi học do Hiệu trưởng quyết định.
6.2.5. Đối với thi chạy trạm:
-
Sau khi thi xong, Trung tâm khảo thí sẽ kiểm
tra lại tất cả đề thi, nếu phát hiện làm dấu trên đề thi sẽ tiến hành lập biên
bản, tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ xử lý trừ điểm toàn bộ SV trong cùng một trạm
như sau:
+ Trừ 25 % số điểm: nếu đề thi bị làm dấu <
30 % số câu hỏi thi;
+ Trừ 50 %
số điểm: nếu đề thi bị làm dấu từ 30 - 50 % số câu hỏi thi;
+ Cho điểm 0 bài thi: nếu đề thi bị làm dấu
> 50 % số câu hỏi thi;
-
Trung tâm Khảo thí sẽ phối hợp với cán bộ
chấm thi lập biên bản xử lý việc làm dấu trên đề thi.
Chương VII
KHEN THƯỞNG
Khen
thưởng cấp Trường đối với những cá nhân, tập thể cán bộ coi thi, giám sát thi
phát hiện SV vi phạm qui chế thi;
Đề nghị
khen thưởng do Ban thanh tra thi, Trung tâm Khảo thí, Cán bộ giám sát thi đề
xuất;
Hình
thức khen thưởng: Giấy khen và tiền thưởng theo qui định của trường.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Qui chế nầy có hiệu lực thi hành ngay ngày ký và thay thế cho qui chế số 1387/ĐHYDCT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Hiệu trưởng về qui chế thi kết thúc học phần; Mọi cá
nhân đơn vị khi được giao nhiệm vụ liên quan đến đề thi phải tuân thủ thực hiện
đúng các bước theo qui định và thực hiện nghiêm túc chế độ bảo mật cho đến khi
đề thi đã được sử dụng xong. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào mức độ thực hiện
các nội dung ghi trong qui định trên, để có hình thức khen thưởng và kỷ luật
thích hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị
các Khoa, Bộ môn phản ánh về Trung tâm Khảo thí để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh qui chế./.
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS. Phạm Văn Lình